Theo Báo cáo phát triển con người năm 2004 của Liên Hợp Quốc (LHQ) vừa công bố, chỉ số phát triển con người HDI (xác định mức độ phát triển con người của một quốc gia trên cơ sở kết hợp các chỉ số về thành tựu giáo dục, tuổi thọ, thu nhập...) của VN năm nay cải thiện hơn so với năm trước với giá trị đạt 0,691 (năm 2003 là 0,688). Nhưng đáng lưu ý là các chỉ số về giáo dục lại giảm đáng kể.
|
Còn nhiều trẻ em chưa có điều kiện đến trường. |
Tuy nhiên, tốc độ cải thiện của chỉ số không đủ cao để đưa VN thăng hạng. Với chỉ số này, VN xếp hạng 112/177 trong khi thứ hạng năm ngoái là 109/175 quốc gia.
Theo đánh giá của LHQ, các số liệu về tuổi thọ bình quân, GDP bình quân đầu người của VN đang được cải thiện đã góp phần làm tăng chỉ số HDI. Nhưng đáng lưu ý là các chỉ số về giáo dục lại giảm đáng kể.
Tỉ lệ biết chữ của người lớn đạt 90,3%, giảm so với tỉ lệ 92,7% của năm 2003. Tỉ lệ này kéo theo chỉ số giáo dục giảm, chỉ đạt 0,82 so với 0,83 của năm 2003. Các chỉ số này đã phản ánh xu hướng đang gia tăng tại VN: mức tăng về thu nhập không đi đôi với cải thiện các dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục, y tế.
Trong khu vực, Trung Quốc có sự thăng hạng đầy ấn tượng, từ 104/175 nước của năm 2003 lên hạng 94/177 nước. Sự vươn lên mạnh mẽ của Trung Quốc là nhờ các chỉ số về giáo dục đột phá đáng kể. Tuổi thọ bình quân của người Trung Quốc là 70,9 (của VN là 69), tỉ lệ người lớn biết chữ là 90,9%.
Indonesia cũng đã vươn lên từ vị trí 112/175 của năm ngoái lên vị trí 111/177 của năm nay, vượt lên trên VN. Các chuyên gia của UNDP tại VN phân tích rằng do sự vươn lên mạnh mẽ của một số nước như Indonesia, Syrian Arab (tăng cao tỉ lệ người biết chữ), Equatorial Guinea (tăng gấp đôi GDP đầu người) - những nước vốn xếp hạng sau VN nên VN đã bị giảm thứ bậc bảng xếp hạng.
Ngoài ra, thứ hạng của VN cũng còn thấp hơn nhiều so với các nước khác trong khu vực Đông Nam Á: Singapore hạng 25, Bruney hạng 33, Malaysia hạng 59, Thái Lan hạng 76.
Năm |
Tuổi thọ bình quân |
Tỷ lệ biết chữ (% từ 15 tuổi trở lên) |
GDP bình quân đầu người |
Chỉ số tuổi thọ |
Chỉ số giáo dục |
Giá trị chỉ số HDI |
2003 |
68,6 |
92,7 |
2.070 |
0,73 |
0,83 |
0,688 |
2004 |
69,0 |
90,3 |
2.300 |
0,73 |
0,82 |
0,691 |
Năm 2003 sử dụng số liệu của các năm 2000, 2001. Năm 2004 sử dụng số liệu của năm 2001, 2002. |
(Theo TT) |