– Lộ trình triển khai thực hệ đề án Đổi mới cơ chế tài chính sẽ bắt đầu từ 2009 - 2014. Học phí ĐH tăng từ 180.000 đồng lên 255.000 đồng/ tháng, học phí đào tạo nghề tăng từ 120.000 đồng lên 170.000 đồng/ tháng áp dụng từ năm học 2009-2010.
Đó là một trong nhiều nội dung Chính phủ đề xuất tại tờ trình Quốc hội được Bộ GD-ĐT công bố ngày 21/5. Tờ trình tiếp thu từ các góp ý của Thường vụ Quốc hội tại phiên họp chiều 13/5.
SV Trường ĐH Khoa học Tự nhiên (ĐHQG Hà Nội) trong lễ tốt nghiệp. Ảnh Lê Anh Dũng |
Tờ trình nêu rõ, năm học 2009 - 2010, trong khi chưa thực hiện việc thay đổi cách đóng học phí theo đề án từ năm 2010 - 2014, học phí đào tạo sẽ tăng bằng 50% mức mất giá đồng tiền năm 2008 so với năm 2000.
Theo đó học phí ĐH tăng từ 180.000 đồng/tháng lên 255.000 đồng/tháng, học phí học nghề tăng từ 120.000 đồng/tháng lên 170.000 đồng/tháng.
Học phí đào tạo hệ vừa làm vừa học: mức học phí đảm bảo bù đắp chi phí thường xuyên tối thiểu và không vượt quá 150% mức học phí chính quy cùng cấp học và các nhóm ngành nghề đào tạo.
Bộ GD-ĐT cho biết, chế độ học phí được thực hiện từ năm 1998, đến nay vẫn chưa thay đổi.
Mức học phí quá thấp, dưới khả năng chi trả của người dân ở các vùng đô thị, không phù hợp với mặt bằng giá cả cùng với chính sách cải cách tiền lương trong những năm qua. Từ năm 2000 đến năm 2008, mức giá tiêu dùng đã tăng 1,84 lần.
Theo tính toán của Bộ này, với mức thu học phí như hiện nay thì giá trị thực tế của học phí so với năm 2000 chỉ còn 54%.
Ví như, mức học phí của giáo dục ĐH hiện nay là 180.000 đồng/tháng, nhưng giá trị thực tế so với mặt bằng giá năm 2000 chỉ còn 98.000 đồng/tháng. Để học phí hiện nay tương đương giá trị 180.000 đồng/tháng năm 2000 thì mức thu học phí sẽ phải là 331.000 đồng/tháng.
Do vậy, Bộ đề xuất khung học phí ĐH của các nhóm ngành đào tạo đại trà giai đoạn 2009 – 2014 như sau:
Nhóm ngành |
Năm 2008 |
Năm 2009 |
Năm 2010 |
Năm 2011 |
Năm 2012 |
Năm 2013 |
Năm 2014 |
Khoa học xã hội, kinh tế, luật |
180 |
255 |
290 |
350 |
410 |
480 |
550 |
Kỹ thuật, công nghệ |
180 |
255 |
310 |
390 |
480 |
560 |
650 |
Khoa học tự nhiên |
180 |
255 |
310 |
390 |
480 |
560 |
650 |
Nông - lâm - thuỷ sản |
180 |
255 |
290 |
350 |
410 |
480 |
550 |
Y dược |
180 |
255 |
340 |
450 |
560 |
680 |
800 |
Thể dục thể thao, nghệ thuật |
180 |
255 |
310 |
390 |
480 |
560 |
650 |
Sư phạm |
|
|
280 |
330 |
380 |
440 |
500 |
Khung học phí của trung cấp nghề và CĐ nghề của các nhóm nghề đào tạo đại trà giai đoạn 2010 – 2014
Nhóm ngành |
Năm 2008 |
Năm 2009 |
Năm 2010 |
Năm 2011 |
Năm 2012 |
Năm 2013 |
Năm 2014 |
Khối thăm dò địa chất, thuỷ văn, khí tượng |
120 |
170 |
270 |
370 |
470 |
580 |
700 |
Khối hàng hải |
120 |
170 |
260 |
340 |
420 |
500 |
610 |
Khối y tế, dược |
120 |
170 |
250 |
330 |
410 |
490 |
580 |
Khối cơ khí luyện kim, kỹ thuật nhiệt và điện, kỹ thuật xây dựng |
120 |
170 |
240 |
320 |
400 |
480 |
560 |
Khối công nghệ lương thực và thực phẩm |
120 |
170 |
230 |
310 |
380 |
460 |
540 |
Khối kỹ thuật bảo quản và vật tư hàng hoá |
120 |
170 |
230 |
300 |
380 |
460 |
530 |
Khối văn hoá, thể thao - du lịch |
120 |
170 |
230 |
300 |
380 |
460 |
520 |
Khối kỹ thuật điện tử, bưu chính viễn thông |
120 |
170 |
230 |
300 |
370 |
430 |
500 |
Vẫn theo Bộ GD-ĐT, mức học phí đào tạo tăng hàng năm theo dự kiến nêu trên nhằm bảo đảm chi trả lương tăng lên theo kế hoạch của Chính phủ để tiền lương thực sự là phần thu nhập đủ sống chủ yếu của công chức và viên chức trong cơ sở công lập.
Đồng thời, tăng cường từng bước cơ sở vật chất cho giáo dục để tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo. Không tạo ra sự tăng đột ngột, mức độ lớn của việc đóng học phí, gây khó khăn cho người học.
Cũng theo tờ trình, mức học phí và chi phí học tập khác của gia đình có con học mầm non và phổ thông (THCS, THPT) không vượt quá 6% thu nhập bình quân. Tuy nhiên, tại phiên họp với Ủy ban thường vụ Quốc hội Phó thủ tướng, Bộ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Thiện Nhân cho biết, học phí phổ thông năm học tới sẽ không thay đổi.
-
Kiều Oanh