Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Gia Khiêm đã yêu cầu Bộ GD-ĐT, trước ngày 31/3, trình Thủ tướng Chính phủ Quy chế đại học tư thục. Quy chế này đã được dự thảo đến lần thứ 10 và hiện vẫn đang được Bộ GD-ĐT hoàn thiện. VietNamNet giới thiệu bản dự thảo này để bạn đọc tham khảo và góp ý kiến.
QUY CHẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC
(Ban hành theo Quyết định số ........................., ngày ..../.../2003
của Thủ tướng Chính phủ)
CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục.
2. Trường đại học tư thục do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, tổ chức và hoạt động tuân theo các quy định của Điều lệ trường đại học và Quy chế này.
3. Trường đại học tư thục do người nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài đầu tư không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chế này, hoạt động theo quy định của Nhà nước về thành lập và hoạt động của các cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Vị trí của trường đại học tư thục
1. Trường đại học tư thục là cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, do cá nhân hoặc một nhóm cá nhân là công dân Việt Nam xin phép thành lập và tự đầu tư.
2. Trường đại học tư thục có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại các ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước để giao dịch.
3. Trường đại học tư thục bình đẳng với trường đại học công lập, bán công, dân lập về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường, của giảng viên và người học trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, tổ chức quá trình đào tạo, bao gồm tuyển sinh, dạy và học, thi, kiểm tra công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ.
Điều 3. Quản lý nhà nước đối với trường đại học tư thục
Trường đại học tư thục chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) nơi trường đặt trụ sở.
Điều 4. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong trường đại học tư thục lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
2. Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong trường đại học tư thục hoạt động theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục.
Điều 5. Nhiệm vụ của trường đại học tư thục
1. Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, có năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm cho mình và cho những người khác, có khả năng hợp tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Giáo dục và các quy định khác của pháp luật.
3. Giữ gìn và phát triển những di sản và bản sắc văn hoá dân tộc.
4. Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong những người học và trong đội ngũ cán bộ giảng viên của trường.
5. Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên của trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu tuổi và giới.
6. Tuyển sinh và quản lý người học.
7. Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục.
8. Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.
9. Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền hạn và trách nhiệm của trường đại học tư thục
Trường đại học tư thục được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và Điều lệ này về quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường, tổ chức các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức và nhân sự. Cụ thể là:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục và quy hoạch mạng lưới các trường đại học của Nhà nước;
2. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các ngành nghề nhà trường được phép đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu của Nhà nước, tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp, in ấn và cấp văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
3. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục; hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với việc làm, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội;
4. Đăng ký tham gia tuyển chọn và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao; sử dụng có hiệu quả kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ; ký kết, thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài về khoa học và công nghệ góp phần xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước;
5. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ, công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; bảo vệ lợi ích của nhà nước và xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân trong hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của nhà trường;
6. Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân; góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành các hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh; sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường, chi cho các hoạt động giáo dục và bổ sung nguồn tài chính cho nhà trường;
7. Được Nhà nước giao quyền sử dụng đất; được thuê đất, vay vốn; được miễn, giảm thuế theo quy định của Nhà nước;
8. Tổ chức bộ máy nhà trường; thành lập và giải thể các tổ chức khoa học và công nghệ, các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp của trường theo quy định của Nhà nước;
9. Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc bố trí và thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học và công nghệ và hoạt động tài chính;
10. Thực hiện chế độ báo cáo cơ quan chủ quản và các cơ quan cấp trên về các hoạt động của trường theo quy định hiện hành.
Chương II
Điều kiện và thủ tục thành lập trường đại học tư thục
Điều 7. Điều kiện thành lập trường đại học tư thục
1. Trường đại học tư thục được xét thành lập khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 46 Luật Giáo dục và Điều 18 Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2000 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục (sau đây viết tắt là Nghị định 43), Điều lệ trường đại học và Quy chế này.
2. Việc thành lập trường đại học tư thục phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới trường đại học, mục tiêu, nôi dung, chương trình, ngành nghề đào tạo, quy mô phát triển nhà trường phải đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nơi trường đóng.
3. Ngoài các điều kiện trên, khi thành lập trường đại học tư thục cần đảm bảo các quy định về vốn và cơ sở vật chất tối thiểu, cụ thể như sau:
a) Vốn pháp định (vốn tối thiểu khi thành lập trường): 15 tỷ đồng;
b) Vốn điều lệ (vốn do các thành viên đóng góp) không thấp hơn vốn pháp định.
c) Diện tích của trường: từ 6-10m2/sinh viên;
d) Diện tích sàn tối thiểu cho sinh viên học tập: từ 3m2 đến 6m2/sinh viên;
đ) Đội ngũ giảng viên cơ hữu được quy định tại Khoản 2 Điều 21 Quy chế này.
Điều 8. Hồ sơ xin thành lập trường
Khi bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này, cá nhân hoặc nhóm cá nhân xin thành lập trường gửi hồ sơ theo quy định tại Điều lệ trường đại học đến Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hồ sơ xin thành lập trường bao gồm: đơn và đề án xin thành lập trường có ý kiến xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở. Ngoài các giấy tờ trên, theo quy định tại Điều lệ trường đại học, cá nhân hoặc nhóm cá nhân xin thành lập trường phải trình các văn bản sau:
1. Tờ trình xin thành lập trường, trong đó ghi rõ: Tên trường; Tôn chỉ mục đích hoạt động của trường; Địa điểm đặt trụ sở trường; Dự kiến ngành nghề đào tạo và phạm vi hoạt động; Dự kiến quy mô tuyển sinh;
2. Đề án tổ chức và hoạt động cụ thể của trường.
3. Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động cụ thể của trường.
4. Văn bản được cơ quan có thẩm quyền xác nhận về khả năng tài chính, về cơ sở vật chất - kỹ thuật của cá nhân hoặc nhóm cá nhân cam kết đóng góp xây dựng trường.
5. Hồ sơ xác nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản thoả thuận của cơ quan có thẩm quyền về việc giao quyền sử dụng đất để xây dựng trường.
6. Bản cam kết trong vòng 10 năm sẽ xây dựng trường sở, trang thiết bị tương ứng với dự kiến về quy mô, ngành nghề đào tạo của trường đã nêu trong đề án;
7. Hồ sơ về nhân sự:
a) Danh sách dự kiến và lý lịch của thành viên Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng và các cán bộ quản lý của nhà trường có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhân sự; những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị kết án tù chưa được xoá án không được phép tham gia.
b) Danh sách dự kiến giảng viên cơ hữu.
Điều 9. Thủ tục thành lập trường
1. Thủ tục thành lập trường được thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường đại học.
2. Đề án thành lập trường đại học tư thục được tiến hành các bước sau:
Bước 1: Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận đề án tiền khả thi, đối chiếu với các quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 18 Nghị định 43 trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương và cho phép lập đề án khả thi thành lập trường;
Bước 2: Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định đề án khả thi thành lập trường và các điều kiện được quy định tại khoản 3 Điều 18 và Điều 19 Nghị định 43, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thành lập trường.
3. Sau khi có quyết định cho phép thành lập trường của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tiếp tục xem xét đề nghị của cá nhân, nhóm cá nhân xin thành lập trường để:
a) Quyết định công nhận Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng;
b) Phê duyệt đề án tổ chức và hoạt động của trường;
c) Phê duyệt kế hoạch, quy mô tuyển sinh, ngành nghề đào tạo và cho phép tuyển sinh.
Điều 10. Sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động và giải thể trường
1. Việc sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể trường đại học tư thục do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Hồ sơ và thủ tục sáp nhập, chia, tách trường đại học tư thục thực hiện theo quy định tại các Điều 8, 9 của Quy chế này.
3. Thủ tục thành lập, sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động và giải thể trường đại học tư thục thực hiện theo quy định tại các Điều 19, 20, 21 và 22 của Nghị định 43.
Điều 11. Chuyển đổi trường
1. Trường đại học tư thục do cá nhân hoặc nhóm cá nhân này quản lý có thể được chuyển đổi cho cá nhân hoặc nhóm cá nhân khác khi Hội đồng quản trị của trường có văn bản đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ tướng Chính phủ và được Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Trường đại học dân lập có thể được chuyển đổi thành trường đại học tư thục khi có 5 năm hoạt động và bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 7 của Quy chế này và được Hội đồng quản trị của trường nhất trí đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Thủ tục chuyển đổi loại hình trường được quy định như sau:
a) Có quyết nghị của Hội đồng quản trị đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển đổi trường;
b) Đề án chuyển đổi loại hình trường gồm các nội dung chính: lý do chuyển đổi, biên bản thoả thuận chuyển đổi giữa Hội đồng quản trị của trường với những người góp vốn đầu tư được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở xác nhận; bản cam kết của các thành viên góp vốn mới tiếp tục xây dựng và phát triển trường; thời hạn chuyển đổi tài sản, phương thức chuyển đổi, thanh lý tài sản của trường; quyền lợi của giảng viên, cán bộ, sinh viên trong quá trình chuyển đổi; dự kiến Hội đồng quản trị và Hiệu trưởng mới, cơ cấu tổ chức mới của trường và kế hoạch hoạt động tiếp theo của trường;
c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận về tài sản của trường và của các thành viên góp vốn mới.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
Điều 12. Cơ cấu tổ chức
Trường đại học tư thục tổ chức quản lý bảo đảm các yêu cầu về cơ cấu tổ chức quy định trong Điều lệ trường đại học và phù hợp với điều kiện, quy mô của trường. Cơ cấu tổ chức của trường đại học tư thục bao gồm:
1. Hội đồng quản trị;
2. Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng;
3. Hội đồng khoa học và đào tạo;
4. Các phòng ( ban ) chức năng;
5. Các khoa và bộ môn trực thuộc trường;
6. Các bộ môn thuộc khoa. Một số trường đại học tư thục có thể chỉ có các khoa hoặc bộ môn trực thuộc;
7. Các tổ chức khoa học và công nghệ, các cơ sở phục vụ đào tạo và các cơ sở sản xuất kinh doanh trong trường đại học;
8. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể.
Điều 13. Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của trường và là tổ chức đại diện duy nhất quyền sở hữu của trường, chịu trách nhiệm và có quyền quyết định những vấn đề lớn về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản, quy hoạch, kế hoạch phát triển và phương hướng đầu tư của trường.
2. Số lượng thành viên của Hội đồng quản trị có thể thay đổi tuỳ theo số lượng nhà đầu tư nhưng không quá 11 người. Thành phần trong Hội đồng quản trị được phân bổ theo thành phần đóng góp vốn và thành phần quản lý chuyên môn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 5 năm. Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đầu tiên do nhóm cá nhân xin thành lập trường đề cử. Từ nhiệm kỳ thứ hai, việc thành lập Hội đồng quản trị được thực hiện theo nguyên tắc sau: ba tháng trước khi kết thúc nhiệm kỳ, Hội đồng quản trị báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về phương án, số lượng thành viên và cơ cấu của Hội đồng quản trị nhiệm kỳ tiếp theo, theo đúng các quy định về cơ cấu các thành viên trong Hội đồng được quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Các thành viên của Hội đồng quản trị có quốc tịch Việt Nam, có sức khoẻ, có trình độ đại học và có vốn đóng góp tối thiểu là năm trăm triệu đồng được quyền thừa kế tài sản và các yêu cầu khác theo quy định của Nhà nước trong việc quản lý vốn góp và nguồn tài sản ban đầu được huy động. Chủ tịch Hội đồng quản trị do các thành viên của Hội đồng quản trị bầu và trình Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận.
4. Thành phần của Hội đồng quản trị:
a) Hội đồng quản trị có Chủ tịch và các thành viên.
b) Các thành viên đương nhiên gồm đại diện những nhà đầu tư về tài chính, tài sản, có vốn góp cao nhất và Hiệu trưởng. Các thành viên Hội đồng quản trị thuộc thành phần góp vốn do tập thể những nhà đầu tư bầu, số thành viên đương nhiên không được vượt quá 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng quản trị.
c) Các thành viên thuộc thành phần quản lý chuyên môn được bầu trong số Phó Hiệu trưởng, Trưởng khoa, giảng viên có năng lực và uy tín, chiếm ít nhất 1/3 tổng số thành viên của Hội đồng.
d) Trong Hội đồng quản trị số thành viên có kinh nghiệm về quản lý giáo dục đại học tối thiểu là 50%. Các thành viên của Hội đồng quản trị bình đẳng về quyền bỏ phiếu.
5. Hội đồng quản trị họp thường kỳ ít nhất ba tháng một lần. Các cuộc họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định khi có ít nhất 1/3 số thành viên Hội đồng quản trị đề nghị bằng văn bản. Nghị quyết của Hội đồng quản trị chỉ có hiệu lực khi được quá nửa số thành viên Hội đồng nhất trí. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Trong nhiệm kỳ, nếu có yêu cầu bổ sung, thay đổi thành viên Hội đồng quản trị cần có sự thống nhất bằng văn bản trong Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị trình Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.
Trong quá trình hoạt động, nếu Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng pháp luật nhà nước và các quy định trong các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định đình chỉ, không công nhận Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị, đồng thời quyết định thành lập Hội đồng quản trị lâm thời để tiếp tục quản lý, điều hành các hoạt động của trường. Hội đồng quản trị lâm thời có nhiệm vụ trình Bộ Giáo dục và Đào tạo cơ cấu Hội đồng quản trị chính thức.
Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xác định mục tiêu, phương hướng xây dựng kế hoạch phát triển trường, xem xét điều chỉnh ngành nghề, trình độ, quy mô đào tạo, định hướng hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với chiến lược phát triển trường trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo;
2. Xây dựng và quyết định các chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu, chi tài chính trong trường theo quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với các trường ngoài công lập;
3. Huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng trường, phê duyệt các dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm do Hiệu trưởng trình; giám sát việc quản lý tài chính và tài sản của nhà trường;
4. Giải quyết các yêu cầu đột xuất về việc bổ sung, thay đổi thành viên Hội đồng quản trị trong nhiệm kỳ và đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.
5. Đề cử và đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận hoặc không công nhận người giữ chức vụ Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng sau khi tổ chức tham dò tín nhiệm tại trường;
6. Phê duyệt phương án tổ chức bộ máy, biên chế và các vấn đề có liên quan đến nhân sự của trường do Hiệu trưởng đề xuất;
7. Quyết định những nguyên tắc cơ bản để giải quyết các vấn đề về đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, xây dựng cơ sở vật chất và công tác đối ngoại của trường;
8. Xây dựng, sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trình Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt;
9. Giám sát Hiệu trưởng trong việc chấp hành các quy định của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Nghị quyết của Hội đồng quản trị.
Điều 15. Chủ tịch Hội đồng quản trị
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị được Hội đồng quản trị bầu trong số những người có vốn góp cao nhất bằng hình thức bỏ phiếu kín. Trong trường hợp chỉ có một người góp vốn thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người góp vốn.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải có quốc tịch Việt Nam, có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên, có sức khoẻ để đảm nhận công việc, tuổi lúc Bổ nhiệm không quá 70 tuổi (đối với nam), 65 tuổi (đối với nữ) và không giữ chức vụ quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp;
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đứng đầu trường đại học tư thục, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về các nghị quyết của Hội đồng quản trị, chủ trì các hoạt động của Hội đồng quản trị, tổ chức giám sát việc điều hành của Hiệu trưởng;
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị được quyền sử dụng bộ máy tổ chức và con dấu của trường để hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị.
5. Các văn bản, quyết định của Hội Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị ký; các nghị quyết của Hội đồng quản trị chỉ có hiệu lực khi được trên 50% số thành viên của Hội đồng quản trị nhất trí. Trong trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
6. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không còn đủ sức khoẻ và khả năng thực hiện nhiệm vụ, thì thành viên được Chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền sẽ thực hiện các nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Trường hợp không có người được uỷ quyền thì Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cử người tạm thời thay thế để điều hành các hoạt động Hội đồng quản trị sau khi lấy ý kiến của các thành viên còn lại của Hội đồng quản trị.
Điều 16. Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng trường đại học tư thục không phải là công chức nhà nước. Hiệu trưởng trường đại học tư thục phải có chức danh từ Phó Giáo sư hoặc học vị Tiến sĩ trở lên, có kinh nghiệm và năng lực và có ít nhất 5 năm tham gia quản lý giáo dục đại học từ cấp bộ môn trở lên, có uy tín, phẩm chất đạo đức và sức khoẻ tốt. Khi đề cử, không quá 70 tuổi (đối với nam) và 65 tuối (đối với nữ). Nhiệm kỳ làm việc của Hiệu trưởng trường đại học tư thục theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị và không giữ chức vụ quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp.
2. Hiệu trưởng trường đại học tư thục là người có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, được Hội đồng quản trị đề cử và đa số các thành viên Hội đồng quản trị nhất trí, Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định công nhận.
3. Hiệu trưởng trường đại học tư thục điều hành các hoạt động của nhà trường, đại diện cho nhà trường thực hiện các nhiệm vụ và trách nhiệm trong các hoạt động được giao và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Bộ Giáo dục và Đào tạo và pháp luật về chất lượng đào tạo, hoạt động khoa học công nghệ và các hoạt động khác theo thẩm quyền.
4. Ngoài các quyền hạn và trách nhiệm quy định tại các Điều lệ trường đại học, Hiệu trưởng trường đại học tư thục còn có quyền hạn và trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị;
b) Dự kiến bộ máy, biên chế và nhân sự của trường trình Hội đồng quản trị phê duyệt. Quyết định tuyển dụng lao động theo quy định của pháp luật và theo kế hoạch đã được Hội đồng quản trị phê duyệt;
c) Kiến nghị biện pháp huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, phát triển trường và các biện pháp bảo đảm chất lượng, hiệu quả đào tạo, hoạt động khoa học - công nghệ, trình Hội đồng quản trị phê duyệt;
d) Tổ chức công tác kế toán, quản lý tài chính và tài sản của trường theo các quy định hiện hành của Nhà nước quy định đối với các cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập.
đ) Lập dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm, trình Hội đồng quản trị phê duyệt. Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính theo định mức đã được Hội đồng quản trị phê duyệt. Báo cáo định kỳ về tài chính và các hoạt động của nhà trường theo quy định với Hội đồng quản trị, các cấp quản lý có liên quan;
e) Thực hiện các quy định của Nhà nước đối với trường ngoài công lập về lao động - tiền lương, tiền công, bảo hiểm, học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, khen thưởng, kỷ luật giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học của trường;
f) Thực hiện các Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tuyển sinh, tổ chức quản lý đào tạo, kiểm tra, thi, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng chứng chỉ; ban hành các nội quy, quy định nội bộ nhằm thực hiện việc điều hành các hoạt động của trường theo quy định của pháp luật.
g) Trong trường hợp cần thiết, Hiệu trưởng có quyền bảo lưu ý kiến không nhất trí với quyết định của Hội đồng quản trị và báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo;
h) Đảm bảo trật tự, an ninh và an toàn trong nhà trường.
Điều 17. Phó Hiệu trưởng
1. Giúp việc cho Hiệu trưởng có các Phó Hiệu trưởng. Phó Hiệu trưởng trường đại học tư thục phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, có sức khoẻ và phẩm chất đạo đức tốt. Riêng Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo và nghiên cứu khoa học phải có đủ tiêu chuẩn về học hàm, học vị như đối với Hiệu trưởng. Theo đề nghị của Hiệu trưởng và Chủ tịch Hội đồng quản trị, Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận hoặc không công nhận Phó Hiệu trưởng trường đại học tư thục.
2. Phó Hiệu trưởng có những quyền hạn và trách nhiệm sau:
a) Giúp Hiệu trưởng lãnh đạo chung công tác của trường, trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Hiệu trưởng và giải quyết các công việc do Hiệu trưởng giao;
b) Khi giải quyết công việc được Hiệu trưởng giao, Phó Hiệu trưởng thay mặt Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về kết quả công việc.
3. Tuổi và nhiệm kỳ của Phó Hiệu trưởng như quy định đối với Hiệu trưởng.
Điều 18. Hội đồng khoa học và đào tạo
1. Hội đồng khoa học và đào tạo của trường đại học tư thục bao gồm: Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, các Trưởng khoa, một số Trưởng phòng, một số Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, giảng viên chính của trường, một số nhà khoa học, quản lý giáo dục và đại diện một số tổ chức kinh tế-xã hội ở ngoài trường quan tâm và am hiểu về giáo dục đại học.
2. Hội đồng khoa học và đào tạo được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng và do Hiệu trưởng làm Chủ tịch. Nhiệm kỳ của Hội đồng khoa học và đào tạo theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng.
3. Hội đồng khoa học và đào tạo là tổ chức tư vấn cho Hiệu trưởng về:
a) Quy hoạch và chiến lược phát triển nhà trường; mục tiêu, chương trình đào tạo; kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm về đào tạo, khoa học và công nghệ;
b) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ, nhân viên;
4. Các thành viên Hội đồng khoa học và đào tạo của trường được quyền kiến nghị về kế hoạch và nội dung công việc của Hội đồng.
5. Hội đồng khoa học và đào tạo họp ít nhất 6 tháng một lần và do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
6. Các kết luận của Chủ tịch Hội đồng tại các phiên họp của Hội đồng khoa học và đào tạo phải được thông báo tới các khoa và bộ môn.
Điều 19. Các phòng (ban), khoa, bộ môn
1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng (ban), khoa hoặc bộ môn trực thuộc của trường đại học tư thục như các trường đại học công lập. Tuỳ thuộc vào quy mô đào tạo, nhiệm vụ của trường, Hiệu trưởng đề xuất với Hội đồng quản trị và Uỷ ban nhân dân tỉnh về cơ cấu tổ chức của các phòng (ban), khoa, bộ môn bảo đảm thực hiện tốt các hoạt động của trường.
2. Trường đại học tư thục thành lập Ban Kiểm tra tài chính để giúp Hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tài chính của nhà trường và thực hiện chế độ tài chính công khai. Ban Kiểm tra tài chính có từ ba đến năm thành viên được chọn trong các thành viên góp vốn và giảng viên, cán bộ, nhân viên nhà trường, trong đó ít nhất phải có một thành viên có chuyên môn về tài chính - kế toán. Các thành viên Hội đồng quản trị, Kế toán trưởng không được tham gia Ban Kiểm tra tài chính. Cơ cấu, quyền hạn, nhiệm vụ và chế độ làm việc của Ban Kiểm tra tài chính do Hội đồng quản trị quy định.
Điều 20. Các tổ chức khoa học và công nghệ, các cơ sở phục vụ đào tạo và các cơ sở sản xuất kinh doanh trong trường đại học tư thục
1. Các tổ chức khoa học và công nghệ trong trường đại học tư thục gồm có các tổ chức nghiên cứu và phát triển và các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ. Các tổ chức khoa học và công nghệ được tổ chức dưới các hình thức: viện, trung tâm và các cơ sở nghiên cứu và phát triển khác. Các tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập và hoạt động theo Luật Khoa học và Công nghệ và có các nhiệm vụ đã được quy định trong Điều lệ trường đại học.
2. Các cơ sở sản xuất kinh doanh trong trường đại học tư thục được thành lập phải gắn với nhiệm vụ đào tạo và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
3. Các cơ sở phục vụ đào tạo:
a) Trường đại học tư thục có Trung tâm thông tin tư liệu phục vụ hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ. Trung tâm thông tin tư liệu có trách nhiệm quản lý, bổ sung và cung cấp các nguồn thông tin, tư liệu khoa học và công nghệ trong và ngoài nước thuộc các lĩnh vực hoạt động của trường, thu thập và bảo quản các sách, tạp chí, băng, đĩa, các tài liệu lưu trữ , các luận án đã bảo vệ tại trường, các ấn phẩm của trường; hướng dẫn và quản lý công tác quyền sở hữu trí tuệ của trường. Trung tâm thông tin tư liệu hoạt động theo quy chế do Hiệu trưởng ban hành.
b) Trường đại học tư thục còn có các đơn vị phục vụ công tác đào tạo, khoa học và công nghệ như các trường đại học công lập, bán công, dân lập và cần có tổ chức hợp lý tương xứng với điều kiện phát triển của trường.
CHƯƠNG IV NHÀ GIÁO, CÁN BỘ, NHÂN VIÊN VÀ NGƯỜI HỌC
Điều 21. Giảng viên
1. Giảng viên (cơ hữu và thỉnh giảng) của trường đại học tư thục phải có đủ các tiêu chuẩn quy định về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và sức khoẻ có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Điều lệ trường đại học và các quy định tại Điều 61, 62, 63, 64 Luật Giáo dục và các quy định khác của pháp luật.
2. Từ năm học đầu tiên số giảng viên cơ hữu của trường phải đảm bảo thực hiện không dưới 20% và trong vòng 5 năm phải đảm bảo thực hiện không dưới 40% khối lượng giảng dạy các môn học của trường và sau 10 năm nhà trường phải có đủ giảng viên cơ hữu theo quy định.
3. Giảng viên cơ hữu của trường đại học tư thục không ở trong biên chế nhà nước được tuyển dụng và thực hiện các chế độ theo quy định của pháp luật; được hưởng chế độ tiền công, tiền lương tối thiểu theo quy định của pháp luật và theo kết quả hoạt động của trường, được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; có quyền tham gia các hoạt động của các tổ chức xã hội và đoàn thể theo quy định của pháp luật.
4. Những giảng viên đang trong biên chế nhà nước chuyển sang làm việc ở trường đại học tư thục hưởng theo chế độ hợp đồng và thời gian làm việc vẫn được tính là thời gian công tác liên tục để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội với điều kiện trường đại học tư thục phải tiếp tục nộp bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước.
5. Giảng viên trường đại học tư thục phải nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Thực hiện đầy đủ các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường đại học, quy chế tổ chức hoạt động của trường và các quy định do Hiệu trưởng ban hành.
6. Giảng viên các trường đại học tư thục đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định hiện hành của Nhà nước thì được xét phong tặng các danh hiệu nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân và các chức danh giáo sư, phó giáo sư như giảng viên các trường công lập.
Điều 22. Cán bộ, nhân viên
1. Cán bộ và nhân viên cơ hữu và hợp đồng của trường đại học tư thục không thuộc biên chế nhà nước; được hưởng chế độ tiền công, tiền lương hợp lý theo kết quả hoạt động của trường, được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và được hưởng một phần lãi trong quá trình hoạt động tuỳ theo vốn góp; có quyền tham gia các tổ chức xã hội và đoàn thể phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, nhân viên trường đại học tư thục phải nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; thực hiện đầy đủ các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường đại học, Quy chế tổ chức hoạt động của trường và các quy định do Hiệu trưởng ban hành.
Điều 23. Nhiệm vụ và quyền của người học
1. Người học trong trường đại học tư thục có các nhiệm vụ như người học ở trường đại học công lập được quy định tại Điều lệ trường đại học và quy định của nhà trường; cụ thể là:
a) Học tập, rèn luyện theo chương trình kế hoạch đào tạo của nhà trường;
b) Tuân thủ pháp luật của Nhà nước, thực hiện các nội quy của trường, các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Tham gia lao động và hoạt động xã hội phù hợp với lứa tuổi, sức khoẻ và năng lực;
d) Đóng học phí;
đ) Giữ gìn và bảo vệ tài sản của trường; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của trường;
e) Người học ở trường đại học tư thục được bình đẳng trong cơ hội tiếp tục học lên, tìm kiếm việc làm như người học các trường công lập.
2. Người học ở trường đại học tư thục có những quyền sau đây:
a) Được cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về việc học tập của mình;
b) Học trước tuổi, học vượt lớp, học rút ngắn thời gian, học sau đại học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Được tham gia hoạt động đoàn thể, tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật;
d) Được sử dụng các trang thiết bị thí nghiệm, thực hành thực tập, các phương tiện phục vụ cho hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao của trường.
đ) Trực tiếp tham gia tổ chức đoàn thể, kiến nghị với nhà trường về các giải pháp nhằm góp phần xây dựng trường, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người học
e) Được hưởng các chính sách xã hội theo quy định của Nhà nước.
CHƯƠNG V HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, QUAN HỆ QUỐC TẾ
Điều 24. Hoạt động đào tạo
1. Ngôn ngữ chính thức giảng dạy ở các trường đại học tư thục là tiếng Việt. Trong những chương trình hợp tác với nước ngoài, chương trình đào tạo ngôn ngữ và văn hoá nước ngoài và một số ngành học khác có thể giảng dạy trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Trường đại học tư thục được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép mở các ngành đào tạo đại học đã có trong danh mục ngành đào tạo của Nhà nước, và tổ chức tuyển sinh, đào tạo theo chỉ tiêu được Nhà nước giao hàng năm.
3. Trường đại học tư thục tổ chức xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy và học tập cho các ngành đào tạo của trường trên cơ sở khung chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
4. Trường đại học tư thục thực hiện việc tuyển sinh, quản lý quá trình đào tạo, kiểm tra, thi, đánh giá, công nhận tốt nghiệp và cấp bằng theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 25. Hoạt động khoa học và công nghệ
1. Trường đại học tư thục thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ, các dịch vụ tư vấn khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực ngành nghề đào tạo của trường và theo đúng các quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.
2. Trên cơ sở đội ngũ cán bộ cơ hữu và quy mô triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ của trường, trường đại học tư thục thành lập các trung tâm nghiên cứu và phát triển, các cơ sở sản xuất kinh doanh. Việc tổ chức quản lý hệ thống thông tin tư liệu, phát hành tập san, tạp chí và các ấn phẩm khoa học, giáo trình tài liệu phục vụ cho các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ theo các quy định về quyền sở hữu trí tuệ, Luật Xuất bản và các quy định khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Trường đại học tư thục tổ chức xây dựng kế hoạch hàng năm, kế hoạch trung hạn và dài hạn về hoạt động khoa học và công nghệ của trường, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 26. Quan hệ quốc tế:
Trường đại học tư thục thực hiện các nhiệm vụ về hợp tác quốc tế theo các quy định của Nhà nước.
Trường đại học tư thục được mời các Giáo sư, các nhà khoa học, chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy và nghiên cứu khoa học, cử cán bộ, giảng viên và người học tham quan, giảng dạy, học tập ở nước ngoài theo các quy định của Nhà nước.
CHƯƠNG VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 27. Chế độ tài chính
1. Trường đại học tư thục hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối thu chi, thực hiện những quy định về chế độ tài chính, tài sản và bảo đảm các điều kiện về tài chính, tài sản theo quy định của Nhà nước đối với các trường ngoài công lập và Điều lệ trường đại học.
2. Được vay vốn của các tổ chức tín dụng, quy hỗ trợ phát triển để đầu tư mở rộng nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và sản xuất cung ứng dịch vụ..
Điều 28. Nguồn vốn hoạt động
1. Vốn đóng góp ban đầu của các thành viên Hội đồng quản trị và những người tham gia xây dựng trường.
2. Bổ sung từ kết quả hoạt động tài chính hàng năm.
3. Các khoản tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà tặng (bằng tiền, bằng hiện vật) của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
4. Vốn vay của các ngân hàng, tổ chức tín dụng.
Điều 29. Nội dung thu, chi
1. Nội dung thu:
a) Học phí, lệ phí thu từ người học theo quy định của Nhà nước;
b) Thu từ các hoạt động liên kết hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất thử và các hoạt động lao động sản xuất, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;
c) Lãi tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước;
d) Các khoản thu hợp pháp khác.
2. Nội dung chi:
a) Chi tiền lương, phụ cấp lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho người lao động; các khoản chi phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ của trường;
b) Các khoản chi cho người học: học bổng, khen thưởng, chi thực hiện chính sách xã hội đối với người học diện chính sách;
c) Chi thù lao cho giảng viên, cán bộ nghiên cứu, thỉnh giảng;
d) Chi cho hoạt động giảng dạy, học tập, đào tạo, dạy nghề, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng công nghệ, phục vụ giảng dạy học tập;
đ) Chi quản lý hành chính (vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc, công tác phí, hội nghị phí...);
e) Chi trả tiền thuê cơ sở vật chất, mua sắm tài sản, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất, tài sản cố định, trang thiết bị đồ dùng dạy học;
g) Trích khấu hao tài sản cố định;
h) Chi thực hiện nghĩa vụ thuế đối với cơ quan Nhà nước (nếu có);
i) Chi trả lãi vốn vay (nếu có);
k) Các khoản chi khác
Điều 30. Quản lý và sử dụng tài sản
1. Tài sản của trường đại học tư thục gồm tài sản thuộc phần vốn góp ban đầu của cá nhân, nhóm cá nhân, các thành viên và tài sản tăng thêm trong quá trình hoạt động;
2. Những nhà đầu tư vốn ban đầu được hưởng quyền thừa kế và tài sản của các nhà đầu tư thuộc sở hữu của các nhà đầu tư, được bảo toàn vốn. Số vốn này sẽ tăng dần trong quá trình phát triển của trường do nhập lãi tăng lên. Sau 10 đến 15 năm, nhà đầu tư có quyền rút số vốn ban đầu (nếu có nhu cầu). Vốn của các nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng và quyền thừa kế.
3. Trong quá trình hoạt động, phần vốn sở hữu của trưởng được tăng lên do đóng góp của các thành viên ban đầu hoặc gọi vốn từ các thành viên mới. Số vốn của thành viên mới không được vượt quá số vốn của thành viên Hội đồng quản trị có số vốn ít nhất của nhiệm kỳ thứ nhất.
4. Theo định kỳ hàng năm các tài sản phải được kiểm kê đánh giá lại giá trị, được tổ chức kiểm toán thực hiện kiểm toán hàng năm, được nhượng bán để thu hồi vốn bổ sung nguồn tài chính cho hoạt động của trường, nhà trường thành lập hội đồng để thanh lý tài sản sau khi không cần dùng. Khấu hao tài sản để lại tăng cường cơ sở vật chất, nhà trường có thể quy định tỷ lệ khấu hao nhanh các tài sản cố định để thu hồi vốn nhưng phải phù hợp với khả năng nguồn tài chính của trường. Trường đại học tư thục phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để làm cơ sở pháp lý điều hành tài chính của trường .
5. Tài sản của trường sau khi trừ phần vốn góp của các cá nhân, phần chi phí cho các hoạt động của trường kể cả phần trả lãi vốn vay, vốn góp là tài sản không chia, thuộc sở hữu của trường, tài sản này được Nhà nước bảo vệ theo quy định pháp luật, không ai được chiếm đoạt và phân chia.
Điều 31. Phân phối thu nhập
1. Tổng thu nhập sau khi đã trừ các khoản chi phí hợp lý cho hoạt động của nhà trường, được phân phối theo thứ tự sau:
a) Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định.
b) Trích quỹ tái đầu tư phát triển theo tỷ lệ nhất định do Hội đồng quản trị quyết định.
c) Thu nhập còn lại được chia thành hai phần: phần dành cho các thành viên góp vốn theo tỷ lệ vốn góp; phần dành quỹ khuyến học, bảo trợ và chi cho giảng viên. Tỷ lệ giữa các phần do Hội đồng quản trị quyết định.
2. Toàn bộ các hoạt động thu chi tài chính và tài sản của trường được quản lý và hạch toán, quyết toán hàng quý, hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Hội đồng quản trị xây dựng quy chế về hoạt động tài chính, quy định mức thu, chi phù hợp với tình hình của trường và các quy định của Nhà nước và báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng quý, hàng năm và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính theo định mức thu chi đã được Hội đồng quản trị phê duyệt.
5. Thực hiện chế độ công khai tài chính và chấp hành công tác kiểm tra tài chính thường xuyên cũng như đột xuất của Ban Kiểm tra tài chính của trường. Nghiêm chỉnh chấp hành việc kiểm tra của cơ quan tài chính cấp trên theo quy định của Nhà nước về việc sử dụng kinh phí và tình hình tăng, giảm tài sản, nguồn vốn của trường.
Điều 32. Hoàn vốn
1. Sau thời gian hoạt động, khi trường có khả năng hoàn vốn cho người góp vốn, Hội đồng quản trị quyết định việc trả vốn một phần hoặc toàn bộ, theo từng đợt cho người góp vốn.
2. Trong trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc ngừng hoạt động, nhà trường thành lập Ban Thanh lý tài sản, tổ chức kiểm kê toàn bộ tài sản, lập danh sách để hoàn vốn cho những người đóng góp theo tỷ lệ được Hội đồng quản trị quy định.
3. Hàng năm, nhà trường tổ chức đánh giá giá trị tài sản và tăng giá trị phần góp vốn của các thành viên góp vốn, tương ứng với giá trị tăng tài sản cố định của trường và theo tỷ lệ góp vốn của các thành viên.
CHƯƠNG VII
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 33. Thanh tra, kiểm tra
1. Trường đại học tư thục có trách nhiệm tổ chức thực hiện thường xuyên việc tự kiểm tra các hoạt động của nhà trường theo các quy định hiện hành.
2. Trường đại học tư thục chịu sự kiểm tra, thanh tra thường xuyên và đột xuất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo theo Luật Khiếu nại -Tố cáo và Pháp lệnh thanh tra.
Điều 34. Trách nhiệm về tư cách pháp nhân
Trường đại học tư thục không được phép cho bất cứ cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa hoặc sử dụng cơ sở của nhà trường để tiến hành các hoạt động bất hợp pháp, không đúng với tôn chỉ, mục đích hoạt động của trường đại học tư thục.
Điều 35. Khen thưởng
Tập thể, cá nhân (lãnh đạo, giảng viên, cán bộ, nhân viên) của trường đại học tư thục có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và người học có nhiều thành tích xuất sắc trong học tập và nghiên cứu khoa học được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 36. Xử lý vi phạm
Trong trường hợp có đủ căn cứ về việc trường đại học tư thục không chấp hành đúng pháp luật, các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; không bảo đảm chất lượng giáo dục - đào tạo; không bảo đảm yêu cầu tối thiểu về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc giảng dạy học tập; không bảo đảm điều kiện vệ sinh và an toàn thì tuỳ mức độ nặng nhẹ, sau khi có ý kiến của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:
1. Nhắc nhở bằng văn bản;
2. Quyết định tạm ngừng tuyển sinh;
3. Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ tạm ngừng hoạt động của trường hoặc giải thể trường.