221
442
Kinh tế - Thị trường
kinhte
/kinhte/
1040065
EVN đề xuất tăng giá điện với các phương án cụ thể
1
Article
null
EVN đề xuất tăng giá điện với các phương án cụ thể
,

 - Để thực hiện lộ trình điều chỉnh giá điện áp dụng từ ngày 1/7/2008, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã xây dựng các phương án điều chỉnh giá điện cụ thể trình Bộ Công thương.

EVN đã đưa ra 2 phương án điều chỉnh giá điện với giá bán điện bình quân tăng lên 890 đ/kwh (tạm gọi là phương án A) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt từ 4/12/2006 tại Quyết định số 276/2006/QĐ-TTg và phương án nâng giá điện bình quân lên 917 đ/kwh (phương án B). Với mỗi phương án, EVN lại xây dựng 5 phương án điều chỉnh cụ thể.

Theo EVN, giá điện bình quân dự kiến tăng lên 890đ/kwh vào 1/7/2008 mà Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 276/2006/QĐ-TTg là căn cứ vào giá của năm 2005, nhưng hiện nay  tình hình lạm phát gia tăng, giá cả tăng cao so với kỳ gốc nên giá bán điện tại phương án A không phản ánh hết các biến động của các yếu tố đầu vào như giá nhiên liệu (than, dầu, khí), tỷ giá, giá xi măng, sắt thép máy móc thiết bị  tiền lương... do vậy cần thiết phải tính đến yếu tố trượt giá, lạm phát khi điều chỉnh giá điện lần này.

EVN tính toán rằng giá nhiên liệu cho sản xuất điện tăng so với 2005 là 20,42%, tỷ giá tăng 3,49%  và chỉ số tiêu dùng là 21,83%. Tương ứng với sự tăng giá này thì giá điện cần tăng 16,15% lên thành 917đ/kwh so với mức bình quân của 2005 là 789,14 đ/kwh.

50kwh đầu tiên được hưởng giá thấp 550 đồng/kwh

Trong các phương án điều chỉnh giá điện lần này, EVN đã tách nấc đầu tiên trong giá bán lẻ điện sinh hoạt thành 2 nấc, mỗi nấc 50kwh. 

c
Thời hạn áp dụng giá điện mới dự kiến sẽ bắt đầu từ 1/7/2008. (Ảnh minh hoạ) 

Theo điều tra của EVN trong các tháng 6, 7, 8 năm 2007 thì số hộ mua điện trực tiếp từ EVN  sử dụng đến 50 kwh/tháng chiếm khoảng 23%. Theo quy định về chuẩn nghèo áp dụng từ 2006-2010, tính đến 31/12/2007 toàn quốc có 14,7% hộ nghèo. Như vậy tổng số hộ nghèo thấp hơn số hộ sử dụng dưới 50kwh/tháng sẽ không bị tác động do tăng giá điện. Chính vì vậy tất cả các phương án (trừ 5B) đều giữ nguyên với 50kwh đầu tiên giá 550 đ/kwh.

Cũng theo EVN việc hỗ trợ giá điện thời gian qua còn không đúng đối tượng. Những người nghèo thường sử dụng dưới 50 kwh/tháng, trong khi giá điện hiện hành phân ra mức đầu là 100kwh được trợ giá (550 đ/kwh). Như vậy nhiều đối tượng sử dụng điện không phải hộ nghèo cũng được trợ giá. 

Không bù chéo giá điện sản xuất cho sinh hoạt

Bên cạnh đó, các phương án điều chỉnh giá điện lần này cũng sẽ không còn chuyện bù chéo giữa giá điện sản xuất cho sinh hoạt. Cải tiến biểu giá bán buôn điện đối với nông thôn và khu tập thể, cụm dân cư thành biểu giá bậc thang, mua càng ít giá càng rẻ. Bổ sung biểu giá bán điện cho khu công nghiệp.

Trong các phương án trình, EVN đề nghị Bộ Công thương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án B với mức giá bán bình quân là 917đ/kwh và các mức giá cụ thể tại phương án 3B. Bên cạnh đó là quy định biểu giá bán buôn bậc thang với khu tập thể, cụm dân cư và nông thôn, khu công nghiệp; quy định thêm giờ cao điểm sáng từ 9-12 giờ , tối từ 17-21giờ, thấp điểm từ 21 đến 4 giờ sáng hôm sau.

Quy định giá bán công suất dự phòng cho các khách hàng có nguồn điện riêng chỉ mua khi có nhu cầu, không thường xuyên. Căn cứ vào tính toán công suất dự phòng của hệ thống, kiến nghị mức giá là 100.000đ/kwh/tháng, còn giá điện năng thực tế sử dụng theo biểu giá do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Thời hạn áp dụng giá điện mới sẽ bắt đầu từ 1/7/2008 đến 31/12/2009, từ 2010 chuyển sang biểu giá bán lẻ điện mới trên cơ sở giá thị trường.

Bộ Công thương đã nghe EVN báo cáo và đang nghiên cứu các phương án điều chỉnh giá điện để trình Thủ tướng chính phủ.

Các phương án tăng giá điện của EVN:

Phương án A:  Giá điện bình quân là 890 đ/kwh.

Phương án 1A: Giá bán điện cho sản xuất tăng thêm 5% tại giờ cao điểm, giữ nguyên giá điện tại giờ bình thường và thấp điểm; bình quân chung giá điện cho sản xuất tăng 10đ/kwh (1,1%). Giá bán điện cho cơ quan hành chính sự nghiệp tăng 96đ/kwh (9,7%) đạt 1.090đồng/kwh. Giá bán điện cho kinh doanh dịch vụ  tăng bình quân 162đ/kwh, đạt 1.782đ/kwh. Giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang tăng bình quân 87đ/kwh (10,1%), đạt 949 đ/kwh. Giá bán buôn điện nông thôn tăng bình quân 16đ/kwh (3,8%), đạt 437 đồng/kwh. Giá bán buôn điện cho khu tập thể, cụm  dân cư sẽ phân biệt giá bán điện cho khu tập thể, cụm dân cư tại thị trấn, thị tứ, huyện lỵ  với thành phố và thị xã, trong đó giá bán điện cho khu tập thể, cụm dân cư tại thị trấn, thị tứ, huyện lỵ sẽ giảm  xuống thấp hơn hiện nay và cao hơn giá bán buôn điện nông thôn nên bình quân chung là 861 đ/kwh.

Với giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang duy trì chính sách trợ giá cho người nghèo, giảm tối đa mức bù chéo nên nấc thang 100 kwh sẽ chia đôi thành 2 nấc, như vậy  điện sinh hoạt bậc thang sẽ có 7 nấc tất cả (50kwh đầu tiên, 50kwh tiếp theo, 50kwh tiếp theo, 50kwh tiếp theo, 100kwh tiếp theo,100 kwh tiếp theo, kwh thứ 401 trở lên). Trong đó giá điện với 50kwh đầu tiên giữ nguyên như hiện nay 550 đ/kwh, 50kwh của nấc thứ 2 là 630đ/kwh tăng 80đ, giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang tăng 10,1%.

Phương án 2A: Giá bán điện đối với sản xuất, cơ quan hành chính sự nghiệp, kinh doanh, dịch vụ, khu công nghiệp, bán buôn nông thôn, bán buôn khu tập thể, cụm dân cư tại thị trấn thị tứ, huyện lỵ giữ nguyên như phương án 1A. Giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang giữ nguyên nấc đầu tiên với 550kwh, nấc 50kwh thứ 2 tăng 150 đ/kwh, các nấc còn lại tăng 160 đ/kwh.

Phương án 3A:  Giá bán điện cho sản xuất giờ bình thường tăng 20đ/kwh, giờ thấp điểm tăng 10đ/kwh, giờ cao điểm tăng 5% như phương án 1A, mức độ tăng bình quân khối sản xuất là 2,9%. Giá bán điện cho cơ quan hành chính sự nghiệp, kinh doanh, dịch vụ có mức tăng 50% của phương án 1A là 5,1%. Giá bán điện cho sinh hoạt giữ nguyên với 50 kwh đầu tiên, các nấc thang còn lại tăng bình quân 13% dẫn đến biểu giá điện tăng 9,5%. Giá bán buôn điện nông thôn giữ nguyên 390đ/kwh với 50 kwh đầu tiên, từ kwh thứ 51 đến 100 tăng 45 đồng/kwh, các nấc sau như như phương án 1A. Giá bán buôn điện khu tập thể bằng biểu giá bán lẻ bậc thang chiết giảm 7%.

Phương án 4A: Giá bán điện cho sản xuất tăng bình quân đạt mức 890 đ/kwh, trong đó giá bán cho các ngành sản xuất bình thường sẽ có mức cao hơn mức bình quân để bù chéo cho bơm nước và khu công nghiệp.. Giá bán điện  cho bán buôn nông thôn, khu tập thể, cụm dân cư tại thị trấn, thị tứ, huyện lỵ sẽ được bù chéo từ giá bán lẻ điện bậc thang. Giá bán cho cơ quan hành chính sự nghiệp và kinh doanh, dịch vụ tương tự phương án 3A. Trong biểu giá bán lẻ bậc thang, các nấc từ kwh thứ 101 trở lên bù cho 2 nấc 1và 2. Giá bán lẻ bậc thang tăng bình quân 65đ/kwh  lên 927 đ/kwh, trong đó 50kwh đầu tiên  giữ nguyên, 2 nấc thang sau tăng 110 đ/kwh,  4 nấc còn lại tăng 120 đ/kwh. Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư tại khu vực thành phố thị xã  tăng theo nguyên tắc bằng giá bán lẻ bậc thang chiết giảm 7%, khu vực thị tứ, thị trấn, huyện lỵ có 2 nấc đầu tiên bằng khu vực thị xã thành phố: nấc 1 là 510 đ/kwh, nấc 2 là 610 đ/kwh.

Phương án 5A: Cũng tính tương tự như phương án 4A, có sự bù chéo trong 2 khối sản xuất và các đối tượng sử dụng diện còn lại. Trong đó khối sản xuất như phương án 4A, khối các đối tượng còn lại có thay đổi. Với cơ quan hành chính sự nghiệp, kinh doanh dịch vụ có mức giá như phương án 4A. Biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt  bậc thang giữ nguyên nấc thang 50 kwh đầu tiên là 550 đ/kwh, các nấc còn lại có mức tăng xấp xỉ 10%. Giá bán buôn điện nông thôn, khu tập thể, cụm dân cư có mức giá như phương án 4A.


Phương án B:  Giá bán điện bình quân tăng 917 đ/kwh

Phương án 1B:  Giá bán điện cho sản xuất giờ cao điểm tăng 10% và giá điện giờ bình thường, thấp điểm tăng 6%. Bình quân giá chung tăng 52 đ/kwh (6,1 %). Các khối khác ngoài sản xuất cũng được điề chỉnh cao hơn lên so với mức bình quân để giá bình quân chung đạt 917đ/kwh, trong đó khối cơ quan hành chính sự nghiệp  tăng bình quân 100đ/kwh (10%), đạt 1.094 đ/kwh, khối kinh doanh, dịch vụ  tăng 163 đ/kwh (10%), đạt 1.783đ/kwh. Giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang  tăng bình quân 102đ/kwh (11,8%), đạt 963,7đ/kwh. Giá bán buôn điện nông thôn tăng bình quân 22đ/kwh (5,2%), đạt 443 đ/kwh. Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư  tăng bình quân 15đ/kwh (2,3%), đạt 670 đ/kwh. Giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang  duy trì chính sách trợ giá điện cho người nghèo, giảm tối đa bù chéo  nên nấc 100 kwh đầu tiên cũng chia làm 2  trong đó 50 kwh đầu tiên giá 550đ/kwh, các nấc tiếp theo tăng 16%, riêng nấc thứ 2 từ kwh thứ 51- 100 là 640 đ/kwh. Giá bán lẻ điện sinh hoạt tăng bình quân 11,8%.

Giá bán buôn điện nông thôn 50kwh đầu tiên giữ nguyên hiện hành, 50kwh tiếp theo tăng 50đ/kwh. Giá bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư cũng phân biệt giữa hộ sử dụng ở thành phố, thị xã với thị trấn, thị tứ, huyện lỵ. Trong đó khu vực thành phố thị xã số nấc thang tương đương  với bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang và mức giá mỗi nấc thang sẽ chiết giảm 7%. Với thị trấn, thị tứ, huyện lỵ, biểu giá là bước trung gian giữa bán buôn điện nông thôn và bán buôn khu tập thể, cụm dân cư thành phố, thị xã.

Phương án 2B:  Giá bán điện đối với sản xuất, Khu công nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp, kinh doanh, dịch vụ, bán buôn nông thôn, bán buôn khu tập thể, cụm dân cư tại thị trấn, thị tứ, huyện lỵ như phương án 1B. Giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang  giữ nguyên 50kwh đầu là 550đ/kwh, với các nấc thứ 2 đến cuối tăng 180đ/kwh. Giá bán buôn điện với khu tập thể, cụm dân cư thành phố, thị xã theo biểu giá bán lẻ bậc thang chiết giảm 7%.

Phương án 3B: Giá bán điện cho sản xuất tăng bình quân đạt 917đ/kwh. Trong đó giá bán điện cho các ngành sản xuất bình thường là 924đ/kwh, tăng 61đ (7%), giá bán điện cho bơm nước là 629đ/kwh, tăng 39đ (6,6%), giá bánđiện cho Khu công nghiệp là 874 đ/kwh, tăng 44đ (5,3%). Giá bán điện cho bán buôn nông thôn, khu tập thể, cụm dân cư tại thị trấn, thị tứ, huyện lỵ sẽ được bù chéo từ giá bán lẻ bậc thang, giá bán cho cơ quan hành chính sự nghiệp...

Giá bán lẻ bậc thang tăng bình quân 65đ/kwh lên 951,5đ/kwh, trong đó 50kwh đầu giữ nguyên giá 550đ, các nấc sau tăng 14%. Cụ thể 50kwh đầu giá là 550đ/kwh, 51kwh- 100 kwh là 630đ/kwh,tăng 80đ(14,5%), từ 101kwh -150 kwh giá 1.270đ/kwh, tăng 160đ (14,4%), từ 151kwh-200kwh là 1.680đ/kwh, tăng 210đ (14,3%), từ 201kwh -300 kwh là 1.830đ/kwh, tăng 230đ (14,4%), từ 301 kwh - 400 kwh là 1.960đ/kwh, tăng 240đ (14%), từ 401 kwh trở lên là 2.030đ/kwh, tăng 250đ (14%).

Giá bán điện cho các cơ quan hành chính sự nghiệp , kinh doanh dịch vụ, bán buôn điện nông thôn, bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư tại thị trấn, thị tứ, huyện lỵ tương tự như phương án 1B.Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư thành phố, thị xã bằng giá bán lẻ bậc thang chiết giảm 7%.

Phương án 4B: Giá bán điện cho sản xuất, hành chính sự nghiệp, kinh doanh dịch vụ và giá bán buôn điện nông thôn, sinh hoạt khu tập thể cụm dân cư tại thị trấn, thị tứ, huyện lỵ  như phương án 3B. Giá bán lẻ bậc thang tăng bình quân 10% trong đó 50kwh đầu tiên giữ nguyên, nấc thứ 2 tăng 150đ/kwh, các nấc còn lại tăng 160đ/kwh. Giá bán buôn điện khu tập thể, thị xã thành phố bằng biểu giá bán lẻ bậc thang chiết giảm 7%, còn khu vực thị trấn thị tứ có 2 nấc: 1 là 510đ/kwh và 2 là 610đ/kwh.

Phương án 5B:  Tương tự phuơng án 4B,  nhưng các hộ nghèo sử dụng hơn 50kwh/tháng sẽ được cấp bù qua hoá đơn tiền điện Giá điện bán lẻ điện bậc thang sẽ tăng nấc thứ nhất và thứ 2 là 590 đ/kwh ( 7%) và các nấc sau tăng 13%.

  •  Trần Thuỷ

    Ý kiến của bạn?

,
Ý kiến của bạn
Ý kiến bạn đọc
,
,
,
,