|
Bốc dỡ hàng xuất khẩu xuống tàu tại cảng Hải Phòng. |
(VietNamNet) - Từ 1/7 tới, 17 mặt hàng như điện tử, giấy, xi măng, kính xây dựng, cà phê chế biến... dự kiến sẽ đưa vào cắt giảm thuế tham gia AFTA với mức thuế suất còn đồng nhất 20%, giảm 20-30% so với mức hiện nay. Bà Lê Thị Băng Tâm, Thứ trưởng Bộ Tài chính, đã cho biết như vậy tại cuộc họp báo chiều ngày 13/6, tại Hà Nội.
Các mặt hàng cắt giảm thuế đợt này chiếm 12/17 mặt hàng sẽ tiếp tục lộ trình cắt giảm thuế xuống 20%, 15%, 5% tương ứng với các năm 2004, 2005, 2006. Các mặt hàng được giữ thuế suất 20% đến hết năm 2005 là clinker, xi măng, giấy báo, giấy in, băng tã vệ sinh, kính xây dựng các loại, hàng điện tử, điện lạnh và ôtô tải có trọng lượng trên 5 tấn.
755 mặt hàng cắt giảm ngay trong năm 2003
Theo cam kết, 2003 là năm cuối cùng Việt Nam chuyển 775 mặt hàng nằm trong danh mục loại trừ tạm thời (TEL) vào danh mục cắt giảm với mức thuế suất bắt đầu đưa vào cắt giảm phải nhỏ hơn hoặc bằng 20%, đồng thời, loại bỏ ngay lập tức các hạn chế về mặt định lượng (hạn ngạch nhập khẩu). Trước khi đưa vào cắt giảm, những nhóm mặt hàng này được bảo hộ với mức thuế suất cao, khoảng từ 30-50%, có loại được bảo hộ đến 80%. Chẳng hạn, từ 1/7, ôtô tải có trọng lượng trên 5 tấn hiện có thuế suất nhập khẩu 80% sẽ được hưởng mức thuế suất ưu đãi 20% (nếu đáp ứng được tiêu chuẩn về hàm lượng ASEAN trên 40%).
Bà Tâm cũng cho biết, trước 1/7, Chính phủ sẽ ban hành Nghị định về danh mục hàng hoá tham gia AFTA giai đoạn 2003-2006 (CEPT 2003-2006) cùng lộ trình cắt giảm. Tuy nhiên, danh mục này sẽ có hiệu lực từ ngày 1/7 và sẽ không thực hiện hồi tố từ 1/7 vì các nhà nhập khẩu đã được hưởng mức thuế suất cắt giảm của năm 2003 được công bố tại Nghị định số 21/2002 ban hành danh mục CEPT năm 2002.
Danh mục CEPT 2003-2006 được xây dựng trên Danh mục biểu thuế quan hài hoà ASEAN (AHTN). Việc chuyển từ mã số và tên gọi theo Biểu thuế nhập khẩu hiện hành sang biểu AHTN mới, số lượng các dòng thuế sẽ tăng lên 10.689 mặt hàng. Như vậy, một loại mặt hàng hoá dù xuất nhập khẩu với bất kỳ nước nào trong ASEAN sẽ có cùng mã số và tên gọi.
Danh mục trong CEPT/AFTA |
Theo Biểu thuế NK hiện hành của Việt Nam (Số dòng thuế) |
Theo Danh mục AHTN (Số dòng thuế) |
Danh mục cắt giảm ngay (IL) |
5.549 |
8.769 |
Danh mục loại trừ tạm thời (TEL) |
755 |
1.416 |
Danh mục hàng nông sản nhạy cảm (SL) |
52 |
89 |
Danh mục loại trừ hoàn toàn (GEL) |
158 |
415 |
Tổng cộng |
6.514 |
10.689 |
Danh mục CEPT 2003-2006 bao gồm lộ trình cắt giảm thuế cụ thể cho từng năm từ 2003-2006 của khoảng 10.150 mặt hàng đưa vào cắt giảm theo cam kết. Theo nguyên tắc chung ASEAN, tất cả các mặt hàng này đều có mức thuế suất thấp hơn hoặc bằng 20%. Trong đó, 73,6% tổng số mặt hàng đưa vào cắt giảm có mức thuế suất từ 0-5% vào năm 2003, và đến 2006, toàn bộ 10.150 mặt hàng nêu trên đều có thuế suất 0-5%.
Cơ hội nhiều hơn thách thức
2003 là năm các nước ASEAN6 hoàn thành nghĩa vụ cắt giảm các mặt hàng xuống mức thuế suất 0-5%. Bà Tâm cho rằng, đây sẽ là cơ hội tốt cho các DN Việt Nam mở rộng hoạt động xuất khẩu sang các nước ASEAN. Ngoài ra, một số nước thành viên ASEAN còn danh ưu đãi thuế quan (ưu đãi hơn so với mức thuế CEPT) cho các nước thành viên của ASEAN trong khuôn khổ cơ chế ưu đãi hội nhập ASEAN (AISP). Cụ thể, Thái Lan tuyên bố danh ưu đãi thuế quan cho 19 mặt hàng (quế, hạt hồi, quả hạch, than đá, giấy ảnh, đồ phụ trợ may mặc, một số sản phẩm kính...) nhập khẩu từ Việt Nam với mức thuế thấp hơn 5% so với mức thuế CEPT. Malaysia cũng dành ưu đãi thuế quan 0% cho 172 mặt hàng của Việt Nam, bao gồm thuỷ sản, các loại quả và hạt, rau quả chế biến, plastic, cao su, kính, một số máy móc, thiết bị...
Tuy nhiên, theo phản ánh của một số DN, ngoài nông sản, sản phẩm công nghiệp có giá trị cao của Việt Nam khó nhận được ưu đãi thuế do điều kiện ngặt nghèo về xuất xứ hàng hoá. Để được hưởng thuế ưu đãi, hàng Việt Nam phải có giấy chứng nhận xuất xứ (C/O form D) và đảm bảo hàm lượng nội địa hoá từ 40% trở lên. Trong khi đó, hàng công nghiệp của Việt Nam đa số nhập linh kiện về lắp ráp, hoặc phải nhập nguyên liệu chính từ nước ngoài.
Bên cạnh những thuận lợi, cũng có nhiều khó khăn đối với các DN trong nước, sự canh tranh với hàng hoá ASEAN tiếp tục trở nên gay gắt hơn, đặc biệt là những ngành Việt Nam có khả năng cạnh tranh thấp hơn so với ASEAN như giấy, xi măng, điện tử, đồ điện gia dụng, cơ khí, vật liệu xây dựng... Với việc cắt giảm thuế suất, các DN nhập khẩu sẽ chuyển hướng nhập khẩu nhiều hơn từ thị trường ASEAN. Do vậy, theo bà Tâm, bản thân DN cần cố gắng và chủ động điều chỉnh chiến lược sản xuất kinh doanh để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, từ đó, nâng cao khả năng cạnh tranh với hàng hoá ASEAN. Chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp để hỗ trợ DN như ưu đãi, miễn giảm thuế hàng xuất khẩu, cho vay tín dụng ưu đãi, thưởng xuất khẩu, hỗ trợ xúc tiến thương mại... Với các DN nhà nước làm ăn thua lỗ kéo dài, cạnh tranh yếu, Chính phủ sẽ tiến hành các biện pháp để đổi mới, sắp xếp, thậm chí có thể bán, giải thể, phá sản DN.
Sức ép hội nhập gia tăng
Theo quyết định của ASEAN, các nước thành viên mới, trong đó có Việt Nam, có nghĩa vụ thực hiện đẩy nhanh hơn nữa tiến trình cắt giảm thuế quan trong CEPT/AFTA. Theo đó, Việt Nam phải hoàn thành việc cắt giảm thuế suất xuống 0-5% vào 1/1/2005 (với một số linh hoạt) thay vì 1/1/2006 như hiện nay. Ngoài ra, đến 2006, Việt Nam phải đảm bảo 60% tổng số mặt hàng đưa vào cắt giảm thuế có mức thuế suất 0%. Do đó, sau khi thống nhất với các bộ, ngành và DN, trong danh mục CEPT 2003-2006 sẽ có một số mặt hàng (khoảng 7% tổng số các mặt hàng) được cắt giảm với tiến độ nhanh hơn so với tiến độ công bố năm 2002. Tuy nhiên, bà Tâm chưa cho biết cụ thể các mặt hàng phải đưa vào diện ''tăng tốc'' này.
Danh mục một số mặt hàng chủ yếu đưa vào cắt giảm CEPT từ 1/7:
TT |
Tên mặt hàng |
Thuế suất MFN |
Thuế suất CEPT |
2003 |
2004 |
2005 |
2006 |
1 |
Dầu thực vật các loại (dầu tương, hướng dương, ôliu, dừa...) |
40-50 |
20 |
15 |
10 |
5 |
2 |
Bánh, kẹo các loại |
40 |
20 |
15 |
10 |
5 |
3 |
Rau, quả chế biến |
50 |
20 |
15 |
10 |
5 |
4 |
Cà phê chế biến |
50 |
20 |
15 |
10 |
5 |
5 |
Nước khoáng, nước có gas các loại, rượu vang |
50, 100 |
20 |
15 |
10 |
5 |
6 |
Clinker, xi măng |
40, 50 |
20 |
20 |
20 |
5 |
7 |
Thiết bị vệ sinh |
40-50 |
20 |
15 |
10 |
5 |
8 |
Gạch lát, gốm sứ xây dựng |
40 |
20 |
15 |
10 |
5 |
9 |
Lốp xe các loại |
40 |
20 |
15 |
10 |
5 |
10 |
Sản phẩm thuộc da (túi, vali, quần áo) |
40 |
20 |
15 |
10 |
5 |
11 |
Giấy báo, giấy in, băng tã vệ sinh |
40-50 |
20 |
20 |
20 |
5 |
12 |
Hoá mỹ phẩm (xà phòng các loại, dầu gội đầu) |
40 |
20 |
15 |
10 |
5 |
13 |
Vải dệt thoi từ sợi bông, sợi tổng hợp |
40 |
20 |
15 |
10 |
5 |
14 |
Quần áo, giày dép các loại |
40-50 |
20 |
15 |
10 |
5 |
15 |
Kính xây dựng các loại |
50 |
20 |
20 |
20 |
5 |
16 |
Điện tử, điện lạnh dân dụng (tivi, tủ lạnh, máy giặt, điều hoà) |
40, 50 |
20 |
20 |
20 |
5 |
17 |
Ôtô tải có trọng lượng trên 5 tấn |
80 |
20 |
20 |
20 |
5 |
(Đây là những mặt hàng năm trong 755 mặt hàng của Danh mục TEL, bắt đầu đưa vào cắt giảm CEPT từ 1/7)
|