Để cá làm lợi cho sức khoẻ
15:49' 02/10/2003 (GMT+7)

Các nhà khoa học nhiều nước trên thế giới phát hiện thấy nếu ăn cá đều đặn 1-2 lần/tuần, cơ thể con người sẽ chống lại được nhiều nguy cơ bệnh tật, từ hen suyễn ở trẻ nhỏ tới ung thư tiền liệt tuyến ở người lớn. Nhất là khi tuân thủ nguyên tắc chế biến các món nướng, luộc, hấp có lợi cho sức khoẻ.

Cá là món ăn vừa bổ, vừa giúp tránh nhiều bệnh tật.

Uỷ ban quốc gia về sức khoẻ và nghiên cứu y học Australia khuyến cáo công dân nước này nên ăn thêm nhiều cá. Cá là một thức ăn giàu chất đạm, ít chất béo và là một nguồn cung cấp axít béo Omega 3 lý tưởng.

Ăn cá thường xuyên giúp giảm nguy cơ bệnh tật cho cơ thể. Các nghiên cứu trong lĩnh vực này có thể được tổng kết như sau:

- Cá giàu axít béo omega 3 góp một phần quan trọng trong sức khoẻ con người, nhất là các tế bào não và võng mạc mắt.
- Ăn cá khi mang thai giúp phòng nguy cơ đẻ non, nhất là ở những người sẵn tiềm ẩn nguy cơ này.
- Trẻ bú mẹ mà mẹ ăn nhiều cá, sẽ có thị lực tốt hơn, có thể là do axít béo omega 3 được ngấm vào sữa mẹ.
- Trẻ ăn nhiều cá sẽ giảm được nguy cơ bị hen.
- Ăn cá thường xuyên có thể tránh được bệnh tim mạch và chứng đột quị do cá giúp giảm nguy cơ cao huyết áp, làm cho mạch máu có tính đàn hồi cao, giảm mỡ máu, cung cấp cholesterone có lợi cho cơ thể,  giảm nguy cơ vón cục máu và viêm mạch máu.
    Nếu chỉ ăn cá một tuần một lần thì cũng đủ để giảm đi một nửa nguy cơ bị suy tim.
- Một số thành phần hoá học trong cá giúp cơ thể ngăn chặn bệnh tim bằng cách tăng sức cho cơ tim và giảm nguy cơ bị loạn nhịp tim.
- Khi ăn cá, những người bị tiểu đường sẽ kiểm soát tốt hơn lượng đường trong máu.
- Người ăn cá thường xuyên ít bị trầm cảm (chứng trầm cảm có liên quan tới lượng axít omega 3 quá thấp trong não).
- Người già ăn cá ít nhất một lần một tuần sẽ có một trí nhớ tốt hơn, và ít có nguy cơ bị bệnh Alzheimer.
- Axít béo omega 3 giúp giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt vì axít này ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư.
- Ăn cá đều đặn có thể giúp cơ thể giảm các nguy cơ bị bệnh khớp và bệnh vảy nến.

Hàm lượng axít béo omega 3 trong mỗi 60 gram cá ở những loại cá giàu dinh dưỡng nhất:

- Cá hồi: 1.200 mg
- Cá sác-đin: 1.500 mg
- Cá mập : 250 mg
- Cá mực: 200 mg
- Cá ngừ : 145 mg
- Cá nhám: 7 mg

Chú ý: ăn cá sẽ nhận được nhiều axít béo hơn là uống dầu cá. Các chuyên gia dinh dưỡng khuyên mỗi ngày, mỗi người nên được bổ sung 200 đến 600 mg axít béo từ cá, và 1 đến 2 gram axít này từ thực vật.

Những điều cần thận trọng khi ăn cá

Cá rất bổ nhưng trong nhiều trường hợp chúng  sống trong các vùng nước bị ô nhiễm. Vì thế một số loại cá lại có hại cho sức khoẻ. Hãy cẩn thận với các loại cá sau:

- Cá sống ở vùng gần núi có thể bị nhiễm thuỷ ngân. Phụ nữ mang thai nên hạn chế ăn cá có vây, cá mập, cá có màu nhám. Nếu ăn quá nhiều thuỷ ngân, sẽ có thể bị tim mạch.
- Những loại cá sống dưới đáy sông hồ, như cá da trơn có thể bị ô nhiễm nặng.

Các nguyên tắc chế biến cá có lợi cho sức khoẻ

-
Nướng cá: Cá làm sạch, cho vào khay có bọc giấy thiếc, rắc thêm các loại rau tạo hương vị, một chút chanh, và dầu ôliu. Nướng ở nhiệt độ 180o. Thỉnh thoảng lại rưới thêm dầu. Mỗi cân cá cần nướng khoảng 20 phút.

- Rán cá: Làm khô cá rồi ướp gia vị. Rán với dầu và vừa lửa.

-
Luộc cá: Luộc từ nước lạnh. Và tăng dần lửa lên, cho tới khi sôi nước. Khi cá đã chín, nên dùng nước luộc cá để chế biến nước sốt.

-
Hấp cá: Hấp trong nồi hấp có vỉ, và đậy kín.

Các nhà khoa học khuyên nên dùng dầu ôliu khi nấu cá.

Thời gian thích hợp chế biến các món cá

Để tính toán thời gian thích hợp cho việc nấu cá, cần xem miếng cá dày bao nhiêu.

-
Dày 1cm: nướng 8 phút, rán 4 phút, luộc 8 phút, hấp 3 phút.
-
Dày 2cm: nướng 8 phút, rán 7 phút, luộc 10 phút, hấp 7 phút.
-
Dày 3cm: nướng 15 phút, rán 10 phút, luộc 12 phút, hấp 11 phút.
-
Dày 4cm: nướng 20 phút, rán 13 phút, luộc 13 phút, hấp 14 phút.

Thời gian chế biến cá đông lạnh:

- Dày 1cm: nướng 17 phút, rán 7 phút, luộc 10 phút, hấp 5 phút.
-
Dày 2cm: nướng 22 phút, rán 11 phút, luộc 15 phút, hấp 11 phút.
-
Dày 3cm: nướng 35 phút, rán 15 phút, luộc 22 phút, hấp 13 phút.
-
Dày 4cm:  nướng 39 phút, rán 18 phút, luộc 28 phút, hấp 16 phút.

(Quỳnh Anh - Theo Betterhealth.vic.gov.au)

Gửi tin qua Email In tin Gửi phản hồi
CÁC TIN KHÁC:
Nuôi dưỡng người bệnh ung thư (01/10/2003)
Xử trí khi thân nhiệt trẻ sơ sinh thay đổi (01/10/2003)
Phát hiện sớm ung thư tuyến tiền liệt (01/10/2003)
Bệnh hen có nguy hiểm cho thai nghén? (30/09/2003)
9 dấu hiệu báo động bệnh ung thư (03/11/2003)
9 dấu hiệu báo động bệnh ung thư (29/09/2003)
Sốt xuất huyết và biến chứng chảy máu trong nhãn cầu (29/09/2003)
Đau mỏm cụt sau cắt bỏ chi (29/09/2003)
Khi nào uống vitamin? (26/09/2003)
Chống hạ can xi huyết ở trẻ nhỏ (26/09/2003)
Trẻ em đục nhân mắt, chỉ còn cách phẫu thuật (26/09/2003)
Xử lý lỗ rò túi lệ (25/09/2003)
Một số thuốc giảm đau làm tăng nguy cơ sẩy thai (25/09/2003)
Chữa viêm họng bằng thuốc nam (24/09/2003)
Chữa á sừng lòng bàn tay, chân (24/09/2003)
Tro ve dau trang