Phát hiện bệnh tật trẻ em qua tiếng khóc
07:22' 05/08/2003 (GMT+7)
Bằng loại ngôn ngữ đặc biệt này, trẻ biểu lộ sự khó chịu khi bị nóng, lạnh, ướt đòi hỏi khi đói, khát, buồn ngủ. Thế nhưng, theo các chuyên gia nhi khoa, trẻ cũng khóc khi đau đớn hay trong người trục trặc, rối loạn. Tiếng khóc này được coi là dấu hiệu bệnh lý, cần lắng nghe để phát hiện sớm.

Các chuyên gia nhi khoa đã phân loại và chẩn bệnh cho trẻ nhờ các tiếng khóc bệnh lý như sau:

- Khóc từng cơn, kèm theo nôn mửa, đại tiện như nước: Có khả năng bị lồng ruột.
- Khóc thét liên tục, thỉnh thoảng ngừng một lát rồi lại khóc tiếp tục, kèm theo nôn mửa: Trẻ có thể bị bệnh ở não hay màng não.
- Khóc thét, không nhanh không chậm, đều đều, sắc mặt trắng nhợt, vã mồ hôi, nôn mửa, tiêu chảy, không cho sờ vào bụng, nếu sờ vào thì khóc to hơn: Trẻ có khả năng viêm ruột cấp, tiêu hóa trục trặc, ký sinh trùng (giun) hoành hành.
- Khóc giọng khàn khàn, khóc liên tục, nhất là về đêm, khó thở, kèm theo sốt bỏ bú: Có thể bị viêm amiđan cấp.
- Khóc với âm điệu bình thường, ở trạng thái không yên, dỗ thế nào cũng không nín: Trẻ bị đau đầu, ngạt mũi, cảm cúm.
- Khóc xong lại thở khò khè: Trẻ bị viêm phổi.
- Khóc yếu ớt, xen lẫn tiếng rên ngắt quãng: Trẻ có thể bị viêm phổi và suy tim, phải theo dõi sát sao.
- Khóc không yên, kèm theo sốt, lắc đầu, vò tai, lấy tay ép vào vành tai lại càng khóc dữ dội: Trẻ có thể bị viêm tai giữa.
- Khóc suốt đêm, sợ hãi, vã mồ hôi nhiều, nhất là mồ hôi trộm: Có khả năng trẻ bị còi xương giai đoạn đầu.
- Khóc trước khi ngủ: Thường do bị giun kim ở cửa hậu môn bò ra, gây ngứa ngáy, khó chịu.
- Khóc khi đi tiểu tiện: Do bị viêm miệng niệu đạo, nhiễm trùng tấy đỏ.
- Khóc, không chịu bú, hễ ngậm vú là khóc: Có khả năng niêm mạc lợi bị sung huyết, viêm miệng nên không bú được.
- Khóc dữ dội, luôn tay quờ quạng, vơ nắm mọi vật để ôm vào người: Trẻ bị mọc mụn, do ẩm, nóng gây ngứa ngáy, khó chịu.
- Khóc sau khi đi đại tiện: Thường do bị rạn nứt hậu môn.

Tiếng khóc sinh lý

Đói

Trẻ thường khóc theo kiểu tiếng khóc này gần như gắn chặt với tiếng khóc kia, hoặc trẻ khóc rồi dừng lại, sau đó tiếp tục khóc, xen giữa là những động tác mút tay. Nếu sau khi cho bú, một thời gian ngắn trẻ lại khóc thì có thể do mẹ thiếu sữa, bú chưa no hoặc sữa pha quá nhạt.

Khát

Trẻ khóc không to như lúc đói. Nếu dùng bình sữa cho trẻ ăn, trẻ sẽ không quay đầu đi mà mút lấy đầu vú hoặc há miệng chờ đợi. Nếu không cho bú kịp thời trẻ mới khóc trở lại.

Buồn ngủ, trẻ khóc với giọng ban đầu tương đối thấp. Nếu xung quanh ồn ào quá không ngủ được thì trẻ sẽ khóc to hơn và liên tục. Chỉ cần ôm ấp vỗ về, trẻ sẽ ngừng khóc và ngủ.

Làm nũng


Trẻ sẽ khóc lúc cao, lúc thấp, có thể không có nước mắt, chân tay múa may lung tung, mắt nhìn sang trái, sang phải. Trong trường hợp này nên bế và vỗ về trẻ.

Hoảng sợ

Khi sợ hãi do tiếng động, ánh sáng, đêm tối hoặc bị vật gì đó kẹp phải... trẻ sẽ khóc thét lên, toàn thân dãy dụa lung tung.

Đái dầm, nách bẹn bị hăm


Để báo cho mẹ biết mình ướt hoặc khó chịu vì hăm, trẻ sẽ khóc bình thường, không có gì đặc biệt, đôi khi thét to lên, nước mắt dàn dụa.

Ngoài ra trẻ còn khóc làm nũng về đêm hoặc có thể do đói, khát, nhiệt độ trong phòng quá nóng hay quá lạnh, hoặc ban ngày trẻ đùa nghịch quá mức, gây hưng phấn làm giấc ngủ xáo trộn, cũng có thể vì bực bội, khó chịu, ngứa ngáy nên quấy khóc.

DS.Phan Quốc Đống, Sức khoẻ & Đời sống

Gửi tin qua Email In tin Gửi phản hồi
CÁC TIN KHÁC:
10 bí quyết giữ gìn khả năng thụ thai (04/08/2003)
Trị bệnh Aphtes (04/08/2003)
Trẻ sơ sinh bị nhiễm khuẩn có nguy hiểm? (04/08/2003)
Vì sao đàn ông đau khi chăn gối? (08/08/2003)
Phòng chống chứng chướng bụng (02/08/2003)
Dị ứng tinh thần (02/08/2003)
Hạn chế phiền toái thường gặp khi mang thai (01/08/2003)
Tác động xấu của thuốc lá tới các cơ quan trong cơ thể (31/07/2003)
Béo phì do rối loạn nội tiết (31/07/2003)
Thuốc chữa bệnh viêm đại tràng mạn (31/07/2003)
Đái buốt, đái rắt không chỉ là dấu hiệu bệnh lý ở bàng quang (31/07/2003)
Bệnh basedow trẻ em (30/07/2003)
Phòng chữa khuyết tật bẩm sinh (27/07/2003)
Điều trị sẹo bằng máy siêu mài mòn da (25/07/2003)
Giãn tĩnh mạch (25/07/2003)
Tro ve dau trang